Warning: count(): Parameter must be an array or an object that implements Countable in /www/wwwroot/agri.vn/wp-content/plugins/agri-text-to-speech/index.php on line 147
Nhấn vào đây để khởi tạo audio
Kỹ thuật nuôi cá chim trắng nước ngọt cũng không đòi hỏi kỹ thuật cao; chỉ cần nắm được các bước kỹ thuật nuôi cá chim trắng cơ bản là có thể nuôi. Dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu loài cá nước ngọt dễ nuôi lớn nhanh được nhiều bà con ưa thích nhất. Hãy cùng Agri.vn tìm hiểu nhé!
Đặc điểm sinh thái của các Chim trắng nước ngọt
Cá chim trắng nước ngọt là cá nhiệt đới, có nguồn gốc ở lưu vực sông Amzon. Hình dạng gần như cá chim biển. Phần thân đẹp và cao, đầu nhỏ, chiều dài thân gấp 2 lần chiều cao thân, mình cá màu xám bạc hoặc màu ánh bạc hơi xanh. Các vây bụng, vây ngực, vây hậu môn màu đỏ. Chúng ở tầng giữa và dưới, sống và bơi thành đàn.
Việc nuôi cá chim trắng nước ngọt trong ao rất dễ đánh bắt, ngay mẻ lưới đầu có thể đánh bắt tới 90% số lượng cá trong ao. Cá chim trắng nước ngọt thuộc loại cá nhiệt đới, có nguồn gốc ở lưu vực sông Amzon thuộc Nam Mỹ.
Cá chim trắng nước ngọt ăn tạp, phổ thức ăn rộng, gồm nhiều loại rau trên cạn và dưới nước, các vỏ hoa quả, hạt ngũ cốc, mùn bã hữu cơ… Thức ăn động vật gồm: Nhộng tằm, tôm cá nhỏ, ốc, hến, thịt phế phẩm… Nuôi trong ao, cho ăn đủ cá lớn nhanh, giá trị thương phẩm cao hơn các loại cá nuôi truyền thống hiện nay.
Kỹ thuật ương từ cá hương lên cá giống
Chuẩn bị ao
– Ao có diện tích thích hợp: 500 – 1.000 m2, độ sâu 1,2 – 1,5m. Ta tháo cạn, vét bùn để lớp bùn đáy dày khoảng 10 – 15 cm. Sửa bờ cống, lấp hết hang hốc.
– Dùng vôi bột tẩy trùng, lượng từ khoảng 7 – 10 kg/100m2. Xả nước vào ao (qua lưới lọc) từ 50 – 60 cm.
– Bón phân gây mầu: Phân chuồng ủ hoại: khoảng từ 30 – 50 kg/100m2 Phân xanh: 30 – 50 kg/100m2. Sau 4 – 5 ngày lọc thêm nước vào ao đạt mức từ 0,8 – 1m mới thả cá.
– Thả cá: Chọn cá khoẻ, cỡ đều, mầu sắc sáng bóng không xây sát, dị hình… – Cá có kích cỡ khoảng 1 – 2cm, thả với mật độ khoảng 25 – 40 con/m2. Thả vào sáng sớm hoặc chiều mát.
Chăm sóc và quản lý
a. Cho cá ăn: Bằng thức ăn công nghiệp dạng viên, hoặc bằng thức ăn chế biến dạng bột có hàm lượng đạm khoảng 30 – 35%. – Lượng cho ăn mỗi ngày bằng 10 – 15% trọng lượng cá trong ao. Bà con cho ăn vào sáng sớm và chiều tối theo giờ ổn định trong ngày. Căn định nơi cho ăn và làm sàn ăn cho cá.
b. Bón phân: Dùng phân chuồng ủ hoại, rải đều xung quanh ao. Lượng 6 – 7 kg/100m2/ lần. Tuần bón 2 lần. Bà con điều chỉnh mầu nước, kiểm tra các yếu tố môi trường và phòng trị bệnh cho cá.
c. Thu hoạch: Khi cá đạt cỡ từ khoảng 6 – 8cm thu hoạch để nuôi cá thịt. Ngừng cho cá ăn trước một ngày. Thu hoạch vào sáng sớm. Sử dụng lưới kéo khoảng 2/3 lượng cá trong ao. Tiếp đó rút bớt nước thu toàn bộ.
Nuôi cá thịt: Có nhiều hình thức nuôi (ghép hoặc đơn)
1. Chuẩn bị ao nuôi cá chim trắng nước ngọt: (như phần ương cá) chú ý: Đảm bảo độ pH của nước ao ổn định 5,5 – 7,4. Môi trường sống của cá này ở vùng nước hơi chua. Độ trong của nước ao: khoảng 20 – 30 cm. – Lượng oxy hoà tan từ khoảng 4 – 6mg/lít.
2. Thả cá: Cá chim trắng nước ngọt giống trước khi thả phải được tắm bằng nước muối nồng độ 3% thời gian 3 – 5 phút. Đảm bảo cá khoẻ, không xây xát, không mang mầm bệnh. Lưu ý thả vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát.
3. Mật độ: Theo công thức + Công thức 1: Nuôi cá chim trắng nước ngọt là chính. Mật độ thả: 2 – 3con/m2 – Tỷ lệ ghép như sau: Cá chim trắng: 70 %, cá mè trắng 5%, cá trôi ấn: 10%, cá rô phi đơn tính: 10%, cá chép: 2%, cá mè hoa: 3%. Với Công thức thứ 2: Cá chim trắng là loài cá nuôi phụ. Mật độ thả các loại cá chung khoảng 2 – 3 con/m2. Loại cá được ghép là các loài cá mè trắng, mè hoa, cá trôi, rô phi đơn tính, cá chép. Tỷ lệ ghép: Cá chim trắng là 10 – 15% tổng đàn.
Quản lý và chăm sóc:
a. Cho cá chim trắng nước ngọt ăn: Thức ăn công nghiệp dạng viên chìm, hàm lượng đạm 25 – 27%. Hoặc sử dụng thức ăn phối chế: cám gạo, ngô, khoai, các loại rau bèo… và khoảng 20 – 25% hàm lượng đạm: cá vụn, tép… Lượng thức ăn mỗi ngày bằng 5 – 7% tổng lượng cá trong ao cho ăn vào 9 giờ sáng và 4 giờ chiều. Đặt thức ăn vào giàn ăn ở nhiều điểm cố định. Kiểm tra hàng ngày giàn ăn để điều chỉnh tăng giảm lượng thức ăn cho cá. Bón phân gây màu nước: Tuần bón một lần phân chuồng khoảng 25 – 30 kg/100m2.
b. Quản lý ao: Thường xuyên tích cực quan sát tình hình hoạt động của cá. Lưu ý 1 tuần cấp nước vào 1 lần, mỗi lần dâng nước cao từ 20 – 30cm. Cần kiểm tra cống, bờ và thường xuyên giữ mức nước ổn định từ khoảng 1,2 – 1,5 m.
Các biện pháp phòng trị bệnh:
a. Phòng bệnh: Bà con tẩy và khử trùng ao đúng kỹ thuật. Chú ý tuyệt đối không nuôi cùng với cá trắm cỏ. Ở phần khu vực góc ao và chỗ cho cá ăn nên treo túi thuốc sát trùng 100 g Chlorin.
b. Bệnh của cá chim: Thông qua việc nuôi ở nhiều cơ sở chưa thấy cá chim trắng mắc bệnh. Nhưng theo tài liệu của Trung quốc vàomùa đông cá thường mắc bệnh: Trùng quả dưa, trắng da, loét mang, trùng bánh xe.v.v… Khi cá bị bệnh bà con nên gặp cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý. Sau đó thu hoạch: Cá nuôi sau 4 – 6 tháng đạt cỡ khoảng 0,5 – 0,7 kg/con trở lên thì thu tỉa đàn cá lớn. Vào cuối tháng 1 thu toàn bộ, nên thu hoạch trước mùa đông.
Xem thêm: https://agri.vn/huong-dan-quy-trinh-nuoi-ca-chim-trang-vay-vang/